Than đá là gì, Than đá không dùng để làm gì, Than đá không dùng để làm địa 10,
Đặc điểm của than nâu không phải là, Đặc điểm của than đá là, Dầu mỏ không
phải là, Các quốc gia nào sau đây tập trung nhiều than đá, cùng
thanhcadu.com tìm ra đáp án đúng nhất nhé!
Than đá không dùng để làm gì?
- A. nhiên liệu cho nhiệt điện.
- B. cốc hoá cho luyện kim đen.
- C. nguyên liệu cho hoá than.
- D. vật liệu dùng để xây dựng
Đây là câu hỏi Than đá không dùng để làm địa 10?
Đáp án là: D. Than đá không dùng để làm vật liệu dùng để xây dựng.
Than đá là gì?
Than đá là một loại đá trầm tích có màu đen hoặc nâu-đen có thể đốt
cháy. Than đá thường xuyên xuất hiện trong các tầng đá có nhiều lớp hoặc lớp
khoáng chất.
Than đá là một dạng nhiên liệu hóa thạch, được hình thành từ thực vật bị
chôn vùi trải qua các giai đoạn từ than bùn và dần chuyển hóa thành than nâu
(hay còn gọi là than non). Tiếp theo, than non sẽ trở thành than bán bitum,
sau đó sẽ thành than bitum hoàn chỉnh. Cuối cùng là biến đổi thành than đá.
Than đá được dùng để làm gì? Than đá được dùng để nhiên liệu cho nhiệt điện,
cốc hoá cho luyện kim đen, nguyên liệu cho hoá than. Hiện nay, than đá cung
cấp khoảng một phần tư năng lượng cơ bản của thế giới.
Đặc điểm của than đá là?
- A. Rất giòn.
- B. Không cứng
- C. Nhiều tro.
- D. Độ ẩm cao
Đặc điểm của than đá là nhiều tro.
Đặc điểm của than nâu không phải là?
- A. Rất giòn.
- B. Không cứng,
- C. Nhiều tro.
- D. Độ ẩm cao
Đặc điểm của than nâu không phải là độ ẩm cao
- A. Tài nguyên thiên nhiên.
- B. Nhiên liệu cho sản xuất
- C. Nguyên liệu cho hoá dầu.
- D. Nhiên liệu làm dược phẩm
Dầu mỏ không phải là nguyên liệu cho hoá dầu.
Các quốc gia nào sau đây tập trung nhiều than đá
- A. Hoa Kì, LB Nga, Trung Quốc, Ba Lan.
- B. Hoa Kì, LB Nga, Trung Quốc, Thái Lan.
- C. Hoa Kì, LB Nga, Trung Quốc, I-ran.
- D. Hoa Kì, LB nga, Trung Quốc, I-ta-li-a.
Các quốc gia nào sau đây tập trung nhiều than đá là Hoa Kì, LB Nga,
Trung Quốc, Thái Lan.
Phân loại than đá
Than được phân thành bốn loại chính: than antraxit, bitum, subbitum và
than non. Việc xếp hạng phụ thuộc vào loại và lượng cacbon mà than chứa
cũng như lượng nhiệt năng mà than có thể tạo ra. Thứ hạng của mỏ than được
xác định bởi lượng áp suất và nhiệt lượng tác dụng lên cây theo thời gian.
Than antraxit chứa 86% - 97% cacbon và thường có giá trị nhiệt cao
nhất trong tất cả các loại than.
Than bitum chứa 45% - 86% cacbon. Than bitum có tuổi đời từ 100 đến
300 triệu năm. Than bitum là loại than phong phú nhất được tìm thấy, được
sử dụng để sản xuất điện và là nhiên liệu và nguyên liệu quan trọng để sản
xuất than cốc hoặc sử dụng trong ngành công nghiệp gang thép.
Than phụ thường chứa 35% - 45% cacbon và nó có giá trị nhiệt thấp
hơn than bitum.
Than non chứa 25% - 35% cacbon và có hàm lượng năng lượng thấp nhất
trong tất cả các loại than. Các mỏ than linit có xu hướng tương đối trẻ và
không chịu nhiệt hoặc áp suất quá cao. Lignite vụn và có độ ẩm cao, điều
này góp phần làm cho giá trị nhiệt của nó thấp. Lignite chủ yếu được sử
dụng để tạo ra điện, thanhcadu.com chia sẻ.