Đa dạng sinh học (Biodiversity) là một từ khái quát để chỉ về các giống loài
khác nhau trong tự nhiên. Hiện trạng suy giảm đa dạng sinh học là một trong
những vấn đề môi trường toàn cầu cần chú ý.
Đa dạng sinh học trong tiếng Anh gọi là: Biodiversity.
Cùng tìm hiểu về: Khái niệm đa dạng sinh học, Đa dạng sinh học La gì cho
vi dụ, Ý nghĩa của đa dạng sinh học, Bảo vệ đa dạng sinh học la gì, Vai trò đa
dạng sinh học, khai niem da dang sinh hoc, y nghia cua da dang sinh hoc, vi du
ve da dang sinh hoc, cac cap o cua da dang sinh hoc, da dang sinh hoc la gi
cho vi du, bao ve da dang sinh hoc la gi, bao ve da dang sinh hoc, qua bài
viết này.
Đa dạng sinh học là một từ khái quát để chỉ về các giống loài khác nhau trong
tự nhiên. Các giống loài này bao gồm thực vật, động vật, vi sinh vật, các hệ
sinh thái và các quá trình sinh thái mà các loài trên là một bộ phận trong đó.
Hiện nay, trên thế giới có khoảng 30 triệu giống loài sinh vật. Giữa các giống
loài có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau.
Ví dụ: thực vật biến đổi năng lượng mặt trời thành thức ăn cho động vật nhưng
ngược lại thực vật cũng nhờ động vật như hoa nhờ ong chuyển phấn hoa…; loài
này là thức ăn của loài kia…
Thực vật, động vật và vi sinh vật có gien di truyền và những thông tin chứa
trong các gien này là những thông tin hữu ích đối với sự phát triển thuốc trừ
vật hại thiên nhiên, các loại động, thực vật có sức đề kháng cao.
Số lượng các loài khác nhau đo lường sự đa dạng giống loài. Trạng thái muôn vẻ
của môi trường cư trú, cộng đồng sinh vật và tiến trình sinh thái được gọi là
sự đa dạng sinh thái.
Hoạt động của con người đã làm cho tốc độ tuyệt chủng các giống loài tăng
nhanh. Con người săn bắt, khai thác bừa bãi các loài thú, rừng, hay sự xuất
hiện quá mức của các giống loài làm ảnh hưởng đến các loài khác (ốc bươu vàng
ở Việt Nam, Philippines; hoa trinh nữ, bèo Nhật Bản, thỏ ở Úc… thanhcadu.com chia sẻ.
Chương trình môi trường Liên Hiệp Quốc (UNEP) ước tính có khoảng 22 triệu loài
động vật. Trong đó có 1,5 triệu loài đã được mô tả; 7 triệu có nguy cơ tuyệt
chủng trong khoảng 30 năm tới; 3/4 loài chim trên thế giới đang suy tàn; 1/4
loài có vú có nguy cơ bị tiêu diệt.
Trong nông nghiệp, mỗi năm mất đi một số giống cây trồng, trong đó có những
giống được mô tả trong các bộ sưu tập các tư liệu di truyền. Vì vậy, giữ gìn
môi trường sống và bảo tồn giống loài đã trở thành vấn đề môi trường cấp bách
nhất hiện nay.
Nguyên nhân giảm sự đa dạng sinh học
- Kĩ thuật canh tác hiện đại
- Nạn phá rừng
- Sự hủy hoại môi trường sống ở những vùng đầm lầy và trên đại dương
Biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học
Các nước đang phát triển nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nên sự đa dạng sinh
học khá phong phú, do đó áp lực bảo vệ sự đa dạng sinh học lớn.
Bảo tồn sự đa dạng sinh học có thể thực hiện theo 2 cách chính:
- Đặt ra những giới hạn trong việc sử dụng môi trường cư trú. Ví dụ: tuyên bố những khu vực là "công viên quốc gia" hay "khu di tích".
- Khuyến khích sự sử dụng một cách bền vững. Lên danh sách các tài nguyên một vùng, xác định những giống loài ưu tiên phải bảo vệ để có thể quyết định việc khai thác như thế nào để trữ lượng của chúng không giảm đi.
Tại "cuộc họp cấp cao về trái đất" năm 1992 ở Rio, công ước về đa dạng sinh
vật được 169 nước phê chuẩn.
Do các nước đang phát triển có sự đa dạng sinh học rất phong phú.
Người ta nhất trí rằng các nước giàu phải trả cho các nước nghèo nhiều hơn
thông qua Tổ chức Môi trường thế giới để các nước nghèo bảo tồn sự đa dạng
sinh học, giảm ô nhiễm cho các vùng nước thuộc quốc tế, kiểm soát việc thải
chất dioxit carbon, chống phá rừng và sa mạc hóa…
Khi thực hiện bảo tồn cần phải tính đủ chi phí cơ hội của việc bảo tồn để thấy
rõ lợi ích và chi phí. Qui luật cơ bản để bảo tồn như sau:
(Bc – Cc) > ( Bd – Cd)
Trong đó:
- Bc: lợi ích khi có bảo tồn
- Cc: chi phí bảo tồn
- Bd: lợi ích nếu không thực hiện bảo tồn
- Cd: chi phí nếu không bảo tồn
- Bd – Cd: chi phí cơ hội của việc bảo tồn, có nghĩa là giá trị phải đánh đổi nếu thực hiện bảo tồn
Thực tế Bd cao hơn vì các chương trình có thể được trợ cấp hay khuyến khích
bằng các chính sách như trợ giá sản phẩm, miễn thuế, tín dụng lãi suất ưu đãi,
trợ giá máy móc phân bón, thủy lợi… trong khi hoạt động bảo tồn thường không
được trợ giá.
Sự bảo tồn đa dạng sinh học phải đối phó với sự cạnh tranh không công bằng,
điều đó giải thích vì sao sự đa dạng sinh học ngày càng giảm.
Giải pháp cho vấn đề này là phải ban hành các giới hạn thương mại đối với
những giống loài quí hiếm, phạt nặng những trường hợp vi phạm. Ví dụ: ngăn cấm
đánh bắt cá bằng chất xyanua là cách bảo vệ san hô.
Theo vietnambiz.vn